Theo Nghị định số 44/2014/NĐCP ngày 15/5/2014, Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 cùng với Nghị định số 136/2018/NĐCP ngày 05/10/2018 và Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 có sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
Trong giới hạn bài viết này chúng tôi trình bày nội dung cơ bản liên quan đến phương pháp, mục đích và Quy trình lựa chọn đơn vị đủ điều kiện Định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đât.
1.Phương pháp xác định giá đất
Căn cứ vào các thông tin đã thu thập được, điều kiện áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP để lựa chọn phương pháp định giá đất phù hợp. Trường hợp cần thiết có thể áp dụng kết hợp các phương pháp định giá đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP để kiểm tra, so sánh, đối chiếu và quyết định giá đất. Các phương pháp được áp dụng gồm:
– Phương pháp so sánh trực tiếp
– Phương pháp chiết trừ
– Phương pháp thu nhập
– Phương pháp thặng dư
– Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
2.Mục đích thẩm định giá đất cụ thể
Căn cứ dự thảo kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch định giá đất cụ thể của năm tiếp theo trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng thời với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; việc lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn giá đất thực hiện kế hoạch định giá đất cụ thể phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.
Việc xác định giá đất cụ thể có 2 mục đích: Tính tiền bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án được giao đất. Trong các dự án được giao đất, cho thuê đất trước đây đã xác định giá đất cụ thể rồi, nhưng nay điều chỉnh quy hoạch cũng cần đưa vào danh sách để xác định lại giá đất.
3.Quy trình lựa chọn tổ chức đủ điều kiện định giá đất cụ thể
3.1. Theo Điều 34 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 về việc lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất với các tiêu chí sau:
Căn cứ vào kế hoạch định giá đất cụ thể và hồ sơ thửa đất cần định giá, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu rộng rãi, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện như sau:
a) Thành lập tổ tư vấn đấu thầu và xây dựng tiêu chí, phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Thông báo nội dung và hồ sơ mời thầu được thực hiện công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật về đấu thầu rộng rãi;
c) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo nguyên tắc khách quan, trung thực trên cơ sở tiêu chí đánh giá cụ thể được quy định tại hồ sơ mời thầu;
d) Quyết định lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất thực hiện việc định giá đất cụ thể.
Đối với trường hợp áp dụng phương thức chỉ định thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu thì Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện đánh giá năng lực và quyết định lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất thực hiện việc định giá đất cụ thể.
3.2. Việc thực hiện ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất được quy định tại Điều 35 như sau:
Căn cứ quyết định lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.
Hợp đồng thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất gồm các nội dung chính như sau:
a) Tên, địa chỉ của Sở Tài nguyên và Môi trường; tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất;
b) Mục đích định giá đất;
c) Các thông tin về thửa đất cần định giá: vị trí, diện tích, loại đất và thời hạn sử dụng của thửa đất cần định giá;
d) Thời gian thực hiện việc xác định giá đất;
đ) Kết quả định giá đất gồm: Phiếu thu thập thông tin giá đất thị trường; kết quả tổng hợp giá đất thị trường; Chứng thư định giá đất và báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất;
e) Chi phí định giá đất và phương thức thanh toán;
g) Quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hợp đồng.
3.3 Trình tự, thủ tục cấp Chứng chỉ định giá đất được quy định tại Điều 36 cụ thể như sau:
Người xin cấp Chứng chỉ định giá đất nộp hồ sơ đăng ký cấp Chứng chỉ định giá đất tại Tổng cục Quản lý đất đai. Hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp Chứng chỉ định giá đất (theo Mẫu số 22 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản sao Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất theo chương trình bồi dưỡng do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;
c) Bản sao bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học, giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác về thời gian công tác quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP;
d) Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người xin cấp Chứng chỉ định giá đất.
Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và cấp Chứng chỉ định giá đất trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4.Ngoài ra tại Điều 20 Nghị định 44/2014/NĐCP ngày 15/5/2014 có ghi rõ điều kiện hoạt động của tư vấn xác định giá đất, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất
Tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc thẩm định giá hoặc tư vấn định giá bất động sản;
b) Có ít nhất 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất quy định tại Khoản 2 Điều này.
Cá nhân chỉ được hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất và phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự;
b) Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách quan;
c) Có trình độ từ đại học trở lên chuyên ngành về quản lý đất đai, vật giá, thẩm định giá, địa chính, kinh doanh bất động sản, kinh tế bất động sản và các chuyên ngành khác liên quan đến định giá đất;
d) Có thời gian công tác thực tế theo chuyên ngành đào tạo từ 36 tháng trở lên sau khi có bằng tốt nghiệp chuyên ngành quy định tại Điểm c Khoản này;
đ) Có Thẻ thẩm định viên về giá được cấp theo quy định của pháp luật về giá hoặc có Chứng chỉ định giá bất động sản được cấp theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản hoặc Chứng chỉ định giá đất.
Để hiểu rõ và đầy đủ hơn về những nội quy định về Định giá đất cụ thể quý vị có thể tham khảo qua các Nghị định, Thông tư đã ban hanh và đang có hiệu lực đính kèm dưới đây:
Nghị định số 44/2014/NĐCP ngày 15/5/2014 xem tại đây.
Nghị định số 136/2018/NĐCP ngày 05/10/2018 xem tại đây.
Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 xem tại đây.
Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 xem tại đây.